Viên nang là gì? Các nghiên cứu khoa học về Viên nang

Viên nang là dạng bào chế trong đó dược chất được bao bên trong vỏ nang gelatin hoặc polymer sinh học, giúp bảo vệ và kiểm soát giải phóng thuốc. Chúng có thể chứa hoạt chất ở dạng rắn, lỏng hoặc gel và được sử dụng phổ biến trong dược phẩm lẫn thực phẩm chức năng nhờ tính linh hoạt và dễ sử dụng.

Viên nang là gì?

Viên nang (tiếng Anh: capsule) là một dạng bào chế dược phẩm trong đó hoạt chất được bao bọc bởi một lớp vỏ, thường làm từ gelatin hoặc các polyme sinh học khác. Vỏ nang giúp bảo vệ dược chất khỏi ảnh hưởng của môi trường bên ngoài như ẩm, oxy hoặc ánh sáng, đồng thời giúp che giấu mùi vị khó chịu, cải thiện khả năng nuốt và hỗ trợ giải phóng dược chất theo cách kiểm soát. Viên nang là một trong những dạng thuốc phổ biến nhất trong y học hiện đại và cả ngành thực phẩm chức năng.

Viên nang thường chứa dược chất ở dạng bột, hạt, dịch lỏng, nhũ tương hoặc gel, và có thể được thiết kế với mục tiêu giải phóng tức thì, kéo dài hoặc theo nhịp sinh học. Việc lựa chọn dạng viên nang phù hợp phụ thuộc vào tính chất hóa lý của hoạt chất, mục tiêu điều trị và khả năng sản xuất công nghiệp. Dạng bào chế này có tính linh hoạt cao trong phát triển thuốc cá nhân hóa, sản phẩm chăm sóc sức khỏe và cả ứng dụng trong công nghệ y học mới như in 3D dược phẩm.

Các loại viên nang phổ biến

Viên nang được phân loại theo cấu trúc vỏ và dạng dược chất bên trong. Hai loại chính là viên nang cứng và viên nang mềm, bên cạnh đó còn có các biến thể đặc biệt như viên nang giải phóng kéo dài, viên nang vi nang hóa hoặc viên nang ruột (enteric capsules).

1. Viên nang cứng (Hard Gelatin Capsules – HGC)

Viên nang cứng có cấu tạo gồm hai phần: phần thân và phần nắp, thường làm từ gelatin, có thể khóa kín bằng cơ chế ép hoặc hàn nhiệt. Dược chất được nạp vào viên ở dạng khô như bột, vi hạt, pellet hoặc hỗn hợp các dạng rắn. Viên nang cứng được sản xuất với các cỡ tiêu chuẩn từ size 000 (lớn nhất) đến size 5 (nhỏ nhất), cho phép linh hoạt về liều lượng.

Các công nghệ sản xuất viên nang cứng hiện đại có thể tự động hóa hoàn toàn, đảm bảo độ chính xác cao trong phân liều và kiểm soát chất lượng. Vỏ nang có thể làm từ gelatin động vật hoặc chất thay thế thực vật như HPMC (Hydroxypropyl Methylcellulose), phù hợp với người ăn chay hoặc theo yêu cầu tôn giáo.

2. Viên nang mềm (Soft Gelatin Capsules – SGC)

Viên nang mềm được tạo thành từ hỗn hợp gelatin, chất hóa dẻo (như glycerin hoặc sorbitol) và nước. Chúng có thể chứa dược chất ở dạng lỏng, nhũ tương hoặc bán rắn. Viên nang mềm thường có dạng hình bầu dục hoặc tròn và được sản xuất bằng quy trình đúc kín (rotary die process) để đảm bảo độ kín tuyệt đối và độ ổn định cao.

Viên nang mềm thường được sử dụng để chứa các hoạt chất dễ bay hơi, kém bền trong nước, hoặc có sinh khả dụng thấp – ví dụ: vitamin tan trong dầu (A, D, E, K), omega-3, coenzyme Q10 hoặc các chiết xuất thực vật nhạy cảm với môi trường. Đây là dạng bào chế có khả năng sinh khả dụng cao và hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.

Thành phần của viên nang

  • Vỏ nang: Làm từ gelatin (cứng hoặc mềm), HPMC, pullulan hoặc alginate, đôi khi có bổ sung chất tạo màu, chất làm đục, hương liệu hoặc chất chống oxy hóa.
  • Dược chất: Có thể là hoạt chất đơn lẻ hoặc hỗn hợp, tồn tại ở dạng bột khô, hỗn dịch, dầu hoặc gel. Dược chất có thể phối hợp với tá dược như chất độn (lactose, microcrystalline cellulose), chất bôi trơn (magnesium stearate), chất hút ẩm (silica), hoặc hệ dẫn chất lipid để cải thiện hấp thu.

Cơ chế giải phóng và hấp thu

Khi viên nang được nuốt vào cơ thể, vỏ nang sẽ tan rã trong môi trường dịch vị hoặc ruột, tùy thuộc vào thiết kế (giải phóng ngay hoặc bảo vệ dạ dày). Sau đó, dược chất được giải phóng ra và hòa tan vào dịch tiêu hóa để hấp thu qua niêm mạc ruột. Tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại vỏ nang, dạng dược chất, tốc độ hòa tan, khả năng thẩm thấu, và lưu lượng máu đến niêm mạc hấp thu.

Công thức tính tốc độ hòa tan thuốc (Định luật Noyes–Whitney):

dCdt=DA(CsC)h \frac{dC}{dt} = \frac{DA(C_s - C)}{h}

Trong đó:

  • dCdt \frac{dC}{dt} : tốc độ hoà tan
  • D D : hệ số khuếch tán
  • A A : diện tích bề mặt tiếp xúc
  • Cs C_s : nồng độ bão hòa
  • C C : nồng độ thuốc trong dung dịch
  • h h : độ dày lớp khuếch tán

Ưu điểm của viên nang

  • Giúp che mùi vị, màu sắc và mùi khó chịu của dược chất.
  • Dễ nuốt, thân thiện với bệnh nhân, nhất là người cao tuổi.
  • Bảo vệ hoạt chất nhạy cảm khỏi ánh sáng, ẩm và oxy.
  • Hạn chế tương tác dược lý không mong muốn trước khi hấp thu.
  • Thích hợp với hoạt chất ít tan trong nước hoặc dễ bay hơi.
  • Dễ sản xuất quy mô lớn, có thể sử dụng công nghệ tự động.

Hạn chế và thách thức

  • Không phù hợp với hoạt chất hút ẩm mạnh hoặc dễ phản ứng với gelatin.
  • Chi phí sản xuất viên nang mềm cao hơn viên nén thông thường.
  • Đòi hỏi điều kiện bảo quản khắt khe (tránh ẩm và nhiệt độ cao).
  • Vỏ gelatin không phù hợp với người ăn chay, người theo đạo Hồi hoặc Do Thái.
  • Khó chia liều như viên nén, trừ khi sản xuất viên nang đặc biệt có chia vạch.

Ứng dụng trong dược phẩm và sức khỏe

  • Thuốc kê đơn (ETC): Viên nang chứa kháng sinh, thuốc thần kinh, thuốc tim mạch, thuốc ung thư, thuốc nội tiết.
  • Thực phẩm chức năng: Omega-3, collagen, vitamin tổng hợp, sâm, nghệ, tỏi đen.
  • Cá nhân hóa y học: Viên nang in 3D theo liều riêng biệt hoặc chứa nhiều hoạt chất trong cùng một đơn vị liều.
  • Y học cổ truyền: Chiết xuất dược liệu được bào chế ở dạng viên nang để tiện sử dụng và bảo quản lâu dài.

Tham khảo thêm các ứng dụng tại Pharmaceutical Technology – Capsule Formulation.

Quy trình sản xuất viên nang

Viên nang cứng

  1. Chuẩn bị nguyên liệu: Dược chất và tá dược được trộn đều.
  2. Đóng nang: Máy đóng nang tự động phân chia hỗn hợp vào phần thân vỏ, sau đó gắn nắp và khóa kín.
  3. Kiểm tra chất lượng: Kiểm tra độ rã, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan.
  4. Đóng gói và bảo quản: Đảm bảo điều kiện độ ẩm dưới 60%, nhiệt độ từ 15–25°C.

Viên nang mềm

  1. Chuẩn bị hỗn hợp dịch thuốc: Dược chất tan trong dung môi dầu hoặc hỗn hợp chất nền bán rắn.
  2. Chuẩn bị vỏ nang mềm: Tạo hỗn hợp gelatin – glycerin – nước.
  3. Quy trình đúc kín: Dịch thuốc và vỏ được đúc cùng lúc bằng máy rotary die.
  4. Sấy khô: Viên được làm khô bằng luồng khí để đạt độ ẩm tối ưu.
  5. Kiểm nghiệm và đóng gói: Kiểm tra độ rò rỉ, độ bền cơ học và đóng gói thành phẩm.

Xu hướng phát triển của viên nang

  • Sử dụng vỏ thực vật (HPMC, pullulan) để đáp ứng nhu cầu người ăn chay và yêu cầu tôn giáo.
  • Phát triển viên nang giải phóng kéo dài, nhắm đích hoặc theo nhịp sinh học.
  • Tích hợp công nghệ in 3D dược phẩm để tạo viên nang cá nhân hóa theo hồ sơ bệnh nhân.
  • Sử dụng polymer sinh học phân hủy sinh học để sản xuất viên nang thân thiện môi trường.

Kết luận

Viên nang là một trong những dạng bào chế linh hoạt và hiện đại nhất trong ngành dược phẩm và thực phẩm chức năng. Nhờ vào cấu trúc đơn giản, dễ sử dụng, khả năng bảo vệ và kiểm soát giải phóng dược chất hiệu quả, viên nang đã trở thành lựa chọn hàng đầu cho nhiều loại thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Sự phát triển không ngừng về nguyên liệu, công nghệ và cá nhân hóa thuốc hứa hẹn sẽ đưa viên nang lên một tầm cao mới trong y học hiện đại.

Để tìm hiểu chi tiết hơn về nghiên cứu và công nghệ sản xuất viên nang, bạn có thể truy cập ScienceDirect – Capsules.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề viên nang:

Hệ thống cân bằng năng lượng bề mặt (SEBS) để ước lượng dòng nhiệt hỗn loạn Dịch bởi AI
Hydrology and Earth System Sciences - Tập 6 Số 1 - Trang 85-100
Tóm tắt. Hệ thống Cân bằng Năng lượng Bề mặt (SEBS) được đề xuất để ước lượng các dòng hỗn loạn khí quyển và phân số bay hơi bằng cách sử dụng dữ liệu quan sát Trái đất từ vệ tinh, kết hợp với thông tin khí tượng ở các quy mô phù hợp. SEBS bao gồm: một bộ công cụ để xác định các tham số vật lý của bề mặt đất, chẳng hạn như độ phản xạ, độ phát xạ, nhiệt độ, tỷ lệ che phủ thực vật, v.v., từ ...... hiện toàn bộ
#Cân bằng năng lượng bề mặt #dòng nhiệt hỗn loạn #bay hơi #viễn thám
Adiponectin, một thành viên mới trong họ collagen phòng thủ hòa tan, điều chỉnh âm sự phát triển của các tổ chức tiền thân myelomonocytic và chức năng của đại thực bào Dịch bởi AI
Blood - Tập 96 Số 5 - Trang 1723-1732 - 2000
Tóm tắtChúng tôi đã điều tra vai trò của adiponectin, một protein tiết ra đặc hiệu cho tế bào mỡ và là một thành viên mới trong họ collagen phòng thủ hòa tan, trong quá trình sinh huyết và đáp ứng miễn dịch. Adiponectin ức chế sự hình thành tổn hợp từ các đơn vị tạo thuộc địa (CFU) — granulocyte-macrophage, CFU-macrophage, và CFU-granulocyte, trong khi không có tác...... hiện toàn bộ
Triệu chứng sau ra viện và nhu cầu phục hồi chức năng ở những người sống sót sau nhiễm COVID-19: Một đánh giá cắt ngang Dịch bởi AI
Journal of Medical Virology - Tập 93 Số 2 - Trang 1013-1022 - 2021
Tóm tắtBối cảnhHiện tại có rất ít thông tin về bản chất và sự phổ biến của các triệu chứng sau COVID-19 sau khi xuất viện.Phương phápMột mẫu có chủ ý gồm 100 người sống sót được xuất viện từ một bệnh viện Đại học lớn đã được đánh giá 4 đến 8 tuần sau khi xuất viện bởi ...... hiện toàn bộ
#COVID-19 #hậu xuất viện #triệu chứng #phục hồi chức năng #đánh giá cắt ngang
Các thành viên trong siêu họ TGF-β và sự phát triển của nang buồng trứng Dịch bởi AI
Reproduction - Tập 132 Số 2 - Trang 191-206 - 2006
Trong những năm gần đây, đã có những tiến bộ đáng chú ý trong việc khám phá các cơ chế kiểm soát nội buồng trứng phức tạp, phối hợp với các tín hiệu toàn thân, phối hợp việc tuyển chọn, lựa chọn và tăng trưởng của các nang từ giai đoạn nguyên thủy đến giai đoạn rụng trứng và hình thành hoàng thể. Một số lượng lớn các yếu tố tăng trưởng, nhiều yếu tố thuộc siêu họ yếu tố tăng trưởng chuyển ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu động học liều tăng dần giai đoạn I ở những tình nguyện viên khỏe mạnh về Resveratrol, một tác nhân có khả năng phòng ngừa ung thư Dịch bởi AI
Cancer Epidemiology Biomarkers and Prevention - Tập 16 Số 6 - Trang 1246-1252 - 2007
Tóm tắt Chất resveratrol có trong nho đỏ sở hữu đặc tính phòng ngừa ung thư trong các nghiên cứu trên động vật gặm nhấm. Giả thuyết được kiểm tra là, ở những người khỏe mạnh, việc sử dụng resveratrol qua đường uống là an toàn và dẫn đến các mức resveratrol trong huyết tương có thể đo lường được. Một nghiên cứu giai đoạn I về resveratrol đường uống (l...... hiện toàn bộ
Nhiễm khuẩn máu do Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất Carbapenemase: Giảm tỷ lệ tử vong bằng các phác đồ kháng sinh kết hợp và vai trò của Carbapenems Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 58 Số 4 - Trang 2322-2328 - 2014
TÓM TẮT Các chủng hiện toàn bộ
#Klebsiella pneumoniae #carbapenemase #tỷ lệ tử vong #nhiễm khuẩn máu #phác đồ kháng sinh #liệu pháp kết hợp #vật chủ bệnh viện #carbapenem.
Các hợp kim năng lượng cao: Những ứng viên tiềm năng cho các ứng dụng nhiệt độ cao – Một cái nhìn tổng quan Dịch bởi AI
Advanced Engineering Materials - Tập 20 Số 1 - 2018
Các hợp kim đa nguyên tố, thường được gọi là hợp kim năng lượng cao (HEAs), là một lớp vật liệu tiên tiến mới với khái niệm thiết kế hợp kim sáng tạo. Khác với thiết kế hợp kim truyền thống, thường dựa trên một hoặc hai nguyên tố chính, thiết kế của HEA dựa trên nhiều nguyên tố chính với tỷ lệ nguyên tử bằng nhau hoặc tương đương. Sự xuất hiện của HEA đã hồi sinh qu...... hiện toàn bộ
Tham gia giảng dạy và học tập kể chuyện kỹ thuật số cho giáo viên tiểu học và mẫu giáo Dịch bởi AI
British Journal of Educational Technology - Tập 47 Số 1 - Trang 29-50 - 2016
Một chỉ trích quan trọng đối với giáo dục giáo viên tiền phục vụ là nó không giúp chuẩn bị giáo viên một cách tự tin trong việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giảng dạy, bất chấp giả định về khả năng sử dụng kỹ thuật số của sinh viên-sinh viên và những đứa trẻ mà họ sẽ dạy trong tương lai. Các công nghệ mới đã cho phép thiết kế đa phương tiện và kể chuyện kỹ thuật số trong...... hiện toàn bộ
#Giáo dục giảng viên #Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) #Kể chuyện kỹ thuật số #Thiết kế đa phương tiện #Năng lực giảng dạy toán học #Giáo dục tiền phục vụ #Giải quyết vấn đề toán học
Câu lệnh điều kiện trong chương trình và khả năng hiểu của lập trình viên chuyên nghiệp Dịch bởi AI
Wiley - Tập 50 Số 2 - Trang 93-109 - 1977
Các ngôn ngữ lập trình thể hiện hai dạng chính của câu lệnh điều kiện, đó là dạng lồng ghép if … then … else và dạng goto. Sime, Green & Guest (1974) đã so sánh hai dạng này với một dạng thứ ba ít phổ biến hơn, đó là lồng ghép với độ dư thừa, và họ phát hiện rằng những người không phải lập trình viên học cách viết chương trình dựa t...... hiện toàn bộ
#câu lệnh điều kiện #khả năng hiểu #lập trình viên chuyên nghiệp #ngôn ngữ lập trình #lồng ghép với độ dư thừa
Ảnh Hưởng Của Chủng Tộc, Độ Hấp Dẫn Về Ngoại Hình, và Giới Tính Đến Nhận Thức Của Sinh Viên Ngành Sư Phạm và Giáo Viên Về Năng Lực Của Học Sinh Dịch bởi AI
Journal of Black Studies - Tập 37 Số 6 - Trang 936-943 - 2007
Suy nghĩ theo kiểu khuôn mẫu và những đánh giá trước của giáo viên đã được phát hiện là cản trở hiệu suất học tập và xã hội của học sinh. Nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa chủng tộc, độ hấp dẫn về thể chất, giới tính và năng lực học tập cùng xã hội được nhận thức bởi cả sinh viên ngành giáo dục và giáo viên đang hành nghề. Tham gia nghiên cứu có 72 cá nhân (51 giáo viên, 21 sinh viên...... hiện toàn bộ
Tổng số: 995   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10